Mô tả thông tin vắc xin: VẮC XIN Prevenar 13 - 4 trong 1 (phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)
Mỗi năm, các bệnh gây ra do khuẩn phế cầu đang đe dọa tính mạng hàng tỷ người trên thế giới:
- Gần 1 triệu ca tử vong hàng năm ở trẻ dưới 5 tuổi, viêm phổi đang là mối đe dọa lớn trên toàn thế giới.
- 83% trẻ dưới 3 tuổi bị viêm màng não. 50% trong số đó tử vong. 30 – 50% phải chịu đựng những di chứng lâu dài như: điếc, mù, liệt, động kinh, chậm phát triển trí tuệ…
- Hơn 350 triệu ca bệnh viêm tai giữa cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi, hơn 1/3 trong số đó bị nhiễm trùng lặp đi lặp lại, phải phẫu thuật.
Bên cạnh vắc xin phế cầu Synflorix dành cho trẻ dưới 5 tuổi, hiện nay, người trưởng thành, người cao tuổi, người mắc các bệnh lý mạn tính… đã có vắc xin Prevenar 13 phòng các bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn gây nguy hiểm cho trẻ em và người lớn như viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu).
Thông tin về vắc xin Prevenar 13 (Bỉ)
- Vắc xin phế cầu Prevenar 13 là vắc xin phòng bệnh do phế cầu cộng hợp 13 tuýp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo miễn dịch chủ động, phòng ngừa bệnh xâm lấn, viêm tai giữa và viêm phổi cấp tính gây ra bởi phế cầu khuẩn cho nhiều nhóm tuổi khác nhau.
Nguồn gốc:
- Vắc xin Prevenar 13 được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Pfizer (Mỹ). Sản xuất tại Bỉ.
Chỉ định:
- Vắc xin Prevenar 13 phòng các bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn gây nguy hiểm cho trẻ em và người lớn như viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)… do phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae gây ra.
Đối tượng có thể sử dụng vắc xin:
- Trẻ em, có thể sử dụng từ khi 6 tuần tuổi.
- Người trưởng thành.
- Người cao tuổi và người mắc các bệnh mãn tính như phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); lao phổi, tim mạch, tiểu đường…
Lịch tiêm phòng:
Trẻ em từ 6 tuần tuổi – 6 tháng tuổi: Lịch tiêm 3 liều cơ bản
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng.
- Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 1 tháng.
- Mũi nhắc lại: tiêm khi trẻ 11 – 15 tháng tuổi và cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng.
- Lưu ý: Mũi tiêm đầu tiên của phác đồ tiêm chủng có thể bắt đầu từ 6 tuần tuổi.
Trẻ em từ 7 -11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm 2 liều cơ bản
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng.
- Mũi nhắc lại: Tiêm khi trẻ trên 1 tuổi.
- Lưu ý: Mũi tiêm nhắc lại cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng.
Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó):
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 2 tháng.
Trẻ em từ 24 tháng tuổi – người lớn:
Đường tiêm:
- Vắc xin Prevenar 13 được chỉ định tiêm bắp (vùng cơ delta) với liều 0.5ml
Chống chỉ định:
- Tránh dùng vắc xin Prevenar 13 trong thai kỳ.
- Không tiêm vắc xin Prevenar 13 với người quá mẫn cảm với thành phần trong vắc xin hoặc với độc tố bạch hầu.
- Không tiêm vắc xin Prevenar 13 ở bệnh nhân giảm tiểu cầu hoặc bất kỳ rối loạn đông máu nào.
Thận trọng khi sử dụng:
- Prevenar 13 không được tiêm nội mạch.
- Nên hoàn tất phác đồ với cùng một loại vắc xin Synflorix hoặc Prevenar 13.
- Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi vắc xin Synflorix và Prevenar 13 vào bất cứ thời điểm nào trong lịch trình tiêm chủng.
- Trẻ em đến 5 tuổi (trước sinh nhật 6 tuổi) đã hoàn tất đầy đủ phác đồ tiêm Synflorix trước đó: có thể được khuyến cáo tiêm 1 liều Prevenar 13 để kích thích sinh miễn dịch với 6 type huyết thanh bổ sung. Mũi tiêm Prevenar 13 bổ sung được tiêm cách mũi Synflorix cuối cùng 8 tuần.
Tương tác thuốc:
- Không có chống chỉ định về phối hợp vắc xin giữa Prevenar 13 với các vắc xin khác.
- Nếu phải tiêm thêm 1 loại vắc xin khác cùng lúc với Prevenar 13, vắc xin cần được tiêm ở một vị trí khác.
Tác dụng không mong muốn:
- Phản ứng tại chỗ tiêm: Nổi ban đỏ, chai cứng, sưng đau, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
- Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
Bảo quản:
- Bảo quản ở nhiệt độ lạnh (từ 2 – 8oC). Không được đóng băng.