-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Huyến thanh kháng uốn ván SAT
Đăng bởi Admin vào lúc 12/09/2024
Thông tin bệnh:
- Uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn yếm khí Clostridium tetani gây ra. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có hàng trăm nghìn người tử vong do căn bệnh này. Uốn ván cực kỳ nguy hiểm, khi bệnh trở nặng và không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong vì suy hô hấp, trụy tim mạch, rối loạn thần kinh tự chủ.
- Những người bị suy giảm miễn dịch, chưa được tiêm phòng vắc xin khi bị các vết thương hở, sâu, trầy xước… rất dễ bị vi trùng uốn ván có sẵn trong đất xâm nhập vào cơ thể tạo nhiễm trùng và gây ra bệnh uốn ván.
Mọi đối tượng đều có thể là nạn nhân của bệnh uốn ván, đặc biệt ở thai phụ khả năng bị uốn ván trong lúc sinh nở dẫn đến uốn ván tử cung rất cao. Trẻ sơ sinh nếu không may mắc uốn ván có thể bị suy hô hấp, thập chí tim ngừng đập, tử vong. Chính vì thế, tiêm vắc xin uốn ván phòng bệnh là biện pháp tối ưu nhất hiện nay
Chỉ định:
- Dự phòng bệnh uốn ván trong trường hợp bị các vết thương,vết cắn súc vật.
- Điều trị bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng bệnh)
Cách dùng, liều dùng:
Tiêm bắp
– Liều lượng:
Dự phòng sau khi bị thương:
Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0.1ml, chờ nửa giờ, tiêm 0.25ml, chờ 1/2 giờ, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTKĐTUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ khi bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trọng quá cao.
- Điều trị uốn ván:
+ Mặc dù liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị.
+ Uốn ván sơ sinh: 5000 – 10 000 đvqt,
+ Trẻ em và người lớn: 50 000 – 100 000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.
Chống chỉ định:
- Những người có tiền sử dị ứng với huyết thanh kháng uốn ván nguồn gốc từ ngựa. Những trường hợp này nên dùng huyết thanh kháng uốn ván có nguồn gốc từ người.
- Phụ nữ đang mang thai.
Phản ứng phụ:
- Những người có cơ địa dị ứng, người dùng huyết thanh nhiều lần thường có nguy cơ phản ứng dị ứng với huyết thanh như nổi mề đay, ngứa phù, viêm thận, trường hợp nặng có thể bị choáng, sốc phản vệ.
- Biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ngay tức thời sau khi dùng huyết thanh, sau vài giờ hoặc 7 đến 10 ngày sau khi tiêm
Tương tác thuốc:
- HTKĐTUV không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ. Gây miễn dịch chủ động để phòng bệnh uốn ván nên tiến hành đồng thời với gây miễn dịch thụ động bằng HTKĐTUV; dù vậy HTKĐTUV cũng không được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố hấp phụ; cũng không được tiêm vào cùng một vị trí, vì khả năng trung hòa giải độc tố có thể xảy ra.
- Kháng thể HTKĐTUV có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một vài loại vắc xin virus sống (vắc xin virus sởi sống, vắc xin virus quai bị sống, vắc xin virus rubella sống), việc dùng các vắc xin này nên hoãn lại 3 tháng sau khi tiêm HTKĐTUV.
- Do các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch không có biểu hiện ảnh hưởng tới các đáp ứng miễn dịch của vắc xin uống virus bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau cùng với HTKĐTUV.
Thận trọng:
Cần phải tìm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh nhân, sẵn sàng thuốc và các biện pháp chống sốc.
- Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm.
- Những trường hợp trước đây chưa dùng huyết thanh từ ngựa, tiêm 1 lần hết liều.
- Những trường hợp có kết quả phản ứng mẫn cảm dương tính thì phải dùng phương pháp giải mẫn cảm Besredka như sau: tiêm bắp hoặc dưới da liều 0,1 ml, theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng, tiếp tục tiêm liều 0,25ml theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng xảy ra tiêm hết liều còn lại.
- Trường hợp cần thiết có thể dùng các thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh.
- Thời kỳ cho con bú: hiện tại không có dữ liệu về vấn đề này
Quá liều & Xử lí:
- Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản:
- Bảo quản nhiệt độ +2 đến +8 ° C, tránh ánh sáng, tránh đông đá.