Mô tả thông tin vắc xin: VẮC XIN Varivax - bệnh thủy đậu
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm:
Có đến 20% tỷ lệ trẻ tử vong do viêm não biến chứng thủy đậu, nếu may mắn cứu sống, người bệnh cũng có nguy cơ bại não, nằm liệt giường.
Khoảng 30% trẻ sơ sinh tử vong do mắc thủy đậu lây từ mẹ.
Trẻ dưới 3 tháng tuổi hoặc trẻ có hệ miễn dịch yếu, khi mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm, khả năng tử vong cao và điều trị tốn kém.
Phụ nữ mang thai, đặc biệt trong khoảng 13-20 tuần, mắc thủy đậu có thể dẫn đến sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi (dị dạng ở sọ, đa dị tật ở tim, trẻ sơ sinh mắc chứng đầu nhỏ…).
Tiêm vắc xin Varivax là cách duy nhất, hiệu quả và lâu dài nhất để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Có đến 90% người đã tiêm vắc xin thủy đậu có khả năng miễn dịch tuyệt đối với bệnh.
Thông tin vắc xin Varivax (Mỹ)
Vắc xin Varivax của Mỹ, là vắc xin sống, giảm độc lực, được sử dụng để phòng ngừa bệnh thủy đậu cho người trên 12 tháng tuổi và những người lớn chưa có miễn dịch phòng bệnh.
Nguồn gốc:
- Merck Sharp and Dohme (Mỹ)
Chỉ định:
- Varivax là một vắc xin sống, giảm độc lực, được chỉ định phòng ngừa bệnh thủy đậu cho trẻ > 12 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch.
Lịch tiêm chủng:
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: Là mũi tiêm lần đầu tiên (0.5ml).
- Mũi 2: Sau mũi 1 ít nhất 3 tháng (0.5ml).
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi (chưa mắc thủy đậu lần nào) tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: là mũi tiêm lần đầu (0.5ml)
- Mũi 2: sau mũi 1 khoảng 4-8 tuần (0.5ml)
Phụ nữ đang có dự định mang thai nên hoàn tất lịch tiêm thủy đậu trước khi có thai ít nhất 3 tháng.
Đường tiêm:
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bao gồm cả: gelatin, neomycin.
- Người đang mắc các bệnh bạch, loạn sản máu, các bệnh u lympho, hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, tủy xương.
- Người đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm corticoid liều cao). Hoặc đang mắc bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
- Người đã có miễn dịch do mắc phải.
- Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38.00C. Tuy nhiên không có chống chỉ định cho trường hợp sốt nhẹ.
- Người mắc bệnh lao thể hoạt động chưa được điều trị.
- Phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng:
- Cũng như các vắc xin khác; cần có hộp chống sốc đầy đủ trước khi tiêm.
- Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của Varivax trên trẻ nhỏ và người trẻ tuổi đã bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
- Chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Varivax trên trẻ <12 tháng tuổi.
- Người được tiêm chủng nên tránh tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh như: người bị suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai nhưng chưa tiêm phòng thủy đậu; người chăm sóc trẻ mà chưa có miễn dịch do mắc phải hay do tiêm phòng…
- Chưa có nghiên cứu về việc tác động của Varivax trên sự phát triển của thai kỳ vì vậy Phụ nữ phải tránh mang thai ít nhất 3 tháng sau khi tiêm.
- Cũng chưa rõ vắc xin có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi sử dụng vắc xin cho bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn:
- Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, khối tụ máu…
- Có thể sốt cao.
- Phát ban dạng thủy đậu tại vết tiêm hay toàn thân.
Tương tác thuốc:
- Hoãn tiêm vắc xin thủy đậu ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).
- Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin nào, kể cả VZIG, trừ khi việc tiêm này có lợi hơn tác dụng của vắc xin.
- Trong vòng 6 tuần kể từ khi tiêm vắc xin không được dùng thuốc có chứa salicylate do có xảy ra hội chứng RYE trên bệnh nhân mắc thủy đậu tự nhiên được điều trị bằng salycilate.
- Nếu không dùng đồng thời với vắc xin MMR II (sởi- quai bị- rubella) thì nên dùng cách nhau ít nhất 1 tháng.
Bảo quản:
- Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8oC.